Trang chủ / Cá nước ngọt / Cá tra, basa

Nuôi Cá Tra, Basa Sạch Trong Bè

Nuôi Cá Tra, Basa Sạch Trong Bè
Ngày đăng: 14/12/2011

ĐBSCL có hơn một nửa số tỉnh nuôi cá tra, basa bè. Kinh nghiệm nuôi cá bè của nông dân đã trở thành một nghề hoàn chỉnh và vững chắc. Tuy nhiên, sản phẩm cá tra, basa nuôi theo phương pháp sạch đang ngày càng được thị trường ưa chuộng và cần được nông dân áp dụng.

Chuẩn bị bè

Khung bè bằng gỗ tốt để không bị biến dạng do sóng nước. Mặt bè ghép các thanh gỗ cách nhau 1 - 1,5cm, chừa 2 --3 lỗ rộng 1 - 2m (cửa mặt bè). Hông bè ghép ván gỗ hở 1 - 1,5cm. Đầu bè đóng kín bằng lưới kẽm hoặc inox, mắt lưới (1,5x1,5) - (2x2)cm. Đáy bè đóng ván kín khe hở 1 - 1,5cm để tránh thất thoát thức ăn và cá có thể tận dụng thức ăn chìm. Phần nổi được ghép bằng thùng phuy, cây tre, thùng nhựa... Neo bè gồm mỏ neo, dây neo nilon đường kính 2 - 3cm. Bè có nhiều kích cỡ: 100 - 500m3, cỡ lớn có thể tới hàng ngàn m3. Bè có thể đặt thành cụm nhưng chiều ngang không quá 30% chiều rộng mặt sông vào lúc mực nước thấp nhất. Bè có thể đặt song song nhưng cách tối thiểu 5m, khi đặt nối đuôi nhau phải cách ít nhất 50m và đặt so le để không cản dòng chảy. Nước sông nơi đặt bè phải đảm bảo các thông số: pH 6,5 - 8,5, ô xy hòa tan > 5mg/l, kim loại nặng (chì) 0,002 - 0,007mg/l...

Các tỉnh phía Nam từ Quảng Nam đến ĐBSCL có thể nuôi quanh năm. Tại các tỉnh phía Bắc thả 1 vụ chính từ tháng 3 - 4, thu hoạch tháng 10 - 11 để tránh đông.

Giống thả nuôi

Chọn cá cỡ đồng đều, cá tra 12 - 15 con/kg (chiều dài thân 16 - 20cm), cá basa 10 - 12 con/kg (chiều dài thân 14 - 16cm). Không thả lẫn lộn quá nhiều cá to, nhỏ vì cá to tranh ăn của cá nhỏ. Trước khi thả phải tắm nước muối 2% để loại bỏ ký sinh bám trên cá. Thả từ từ vào bè để cá thích nghi. trước khi thả nên ngâm bao cá giống trong nước bè 15- 20 phút.

Mật độ nuôi cá tra: 80 - 120 con/m3, cá basa: 80 - 120 con/m3. Cỡ cá nhỏ thả nhiều hơn cỡ cá lớn.

Thức ăn cho cá

Có hai loại thức ăn: Thức ăn hỗn hợp tự chế biến (TCB) và thức ăn viên công nghiệp (TACN). Thức ăn TCB có hàm lượng dinh dưỡng không ổn định, mất thời gian chế biến cho ăn nên thời gian nuôi kéo dài và cá tích lũy nhiều mỡ. TACN dễ sử dụng, bảo quản, vận chuyển và giữ môi trường nước ít bị ô nhiễm.

Thức ăn TCB gồm: cám gạo 44%, bột cá lạt 35%, bánh dầu 10%, rau xanh 20%, thành phần khác (cua, ốc, ruột gia cầm...) 10%, trộn thêm Premix khoáng 1%, vitamin C 10g/100kg thức ăn, hàm lượng đạm ước tính 25 - 28%. Những nguyên liệu trên xay nhuyễn, trộn đều, nấu chín, thể tích nồi nấu trung bình 1 - 1,5m3 có động cơ đảo thức ăn. Thức ăn nấu chín để nguội đưa vào máy ép cắt dạng sợi hoặc viên, sau đó phơi se mặt và cho cá ăn.

TACN do nhà máy cung cấp có cả dạng chìm và nổi. Cả TACN và TCB đều không được có các chất vi sinh bị cấm.

Cho cá ăn 2 - 3 lần/ngày, với thức ăn TCB cho cá tra ăn 7 - 10% trọng lượng cá/ngày, cá basa 4 - 5%/ngày, trong 2 - 3 tháng đầu thức ăn phải có hàm lượng đạm 25 - 28%, giai đoạn tiếp theo giảm còn 18 - 22% (cá tra) và 18 - 20% (cá basa). Hai tháng trước khi thu hoạch cho cá ăn nhiều hơn để tăng trọng nhanh. Với TACN, khẩu phần cho cá tra 1,5 - 2%/ngày, cá basa 1 - 1,5%. Nên cho ăn vào lúc thủy triều lên hoặc xuống để khi nước chảy mạnh giúp cá no không bị mệt, không nên để cá ăn thiếu hoặc thừa thức ăn.

Quản lý và chăm sóc

Khâu này quyết định thành bại của vụ nuôi. Trước khi thả cá phải dọn vệ sinh, tẩy trùng bè sạch sẽ, chú ý tất cả các góc cạnh của bè, nơi ẩn chứa vi khuẩn có hại và nguồn gây bệnh cho cá. Vào mùa nắng khi nước chảy yếu dễ bị thiếu ôxy, phải kịp thời trợ lực bằng máy bơm hoặc quạt nước chảy mạnh qua bè để tăng ô xy giúp cá không bị ngạt. Vào mùa lũ nước có nhiều phù sa và lắng đọng nhiều ở đáy bè. Dùng máy bơm quạt nước thổi bùn ra. Máy bơm có thể đặt trong bè chân vịt phải có vòng bảo vệ. Hàng tuần phải lặn kiểm tra quanh bè, xem lưới chắn, gỡ bỏ rác bám.

Thu hoạch

Sau vụ nuôi 8 - 10 tháng cá đạt 0,8 - 1,2 kg. Sản lượng thu hoạch trung bình 1 bè là 30 tấn (bè nhỏ), 50 tấn (bè trung bình) và trên 100 tấn (bè lớn), năng suất trung bình 120 - 130 kg/m3 bè. Trước thu hoạch 1 - 3 ngày giảm và ngưng hẳn cho ăn. Dùng lưới kéo bắt từ từ đến hết.


Có thể bạn quan tâm

Bệnh mủ gan ở cá Bệnh mủ gan ở cá

Hiện nay, bắt đầu vào mùa mưa, nhiệt độ nước thấp. Đây là điều kiện thuận lợi để nhiều mầm bệnh phát triển mạnh, đặc biệt là bệnh gan, thận có mủ.

29/10/2019
Biện pháp nâng tỷ lệ sống trong ương cá tra từ bột lên hương Biện pháp nâng tỷ lệ sống trong ương cá tra từ bột lên hương

Hiện nay, tỷ lệ sống khi ương cá tra từ bột lên hương thường chỉ đạt trung bình từ 10 - 15%. Tìm ra nguyên nhân và có biện pháp để nâng cao tỷ lệ sống khi ương

06/11/2019
Nuôi cá tra thịt trắng Nuôi cá tra thịt trắng

Sản phẩm cá tra thịt trắng rất được ưa chuộng ở các thị trường lớn như Mỹ, Nhật và EU nên kỹ thuật nuôi cá tra thịt trắng đang được các doanh nghiệp chế biến

07/11/2019
Giảm hao hụt khi ương cá tra giống Giảm hao hụt khi ương cá tra giống

Tỷ lệ hao hụt lớn khi ương cá tra, basa giống ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn cung giống cho thị trường và hiệu quả nghề nuôi cá.

11/11/2019
Tăng tỷ lệ sống cho cá tra Tăng tỷ lệ sống cho cá tra

Cá tra thường có tỷ lệ hao hụt rất lớn khi ương từ cá bột lên cá giống, vì vậy, người nuôi cần chuẩn bị tốt điều kiện cũng như chế độ chăm sóc đảm bảo hiệu quả

13/11/2019