Trang chủ / Cây lương thực / Trồng lúa

Nhìn Lá Bón Phân Cho Lúa

Nhìn Lá Bón Phân Cho Lúa
Ngày đăng: 30/08/2013

Trong giai đoạn sinh trưởng lúa bị sâu bệnh tấn công nhiều, gây thiệt hại nặng về kinh tế cho nông dân cũng như môi trường do phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu bệnh.

Trong bón phân cho lúa, khi bón thừa phân đạm sẽ gây nên đổ ngã giai đoạn trổ và hình thành hạt. Khi lúa đổ năng suất giảm lúc thu hoạch và còn gây ra lúa lép nhiều, chất lượng gạo kém, giá bán thấp, lợi nhuận giảm.

Đặc biệt, trong giai đoạn sinh trưởng lúa bị sâu bệnh tấn công nhiều, gây thiệt hại nặng về kinh tế cho nông dân cũng như môi trường do phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu bệnh. Thừa đạm còn gây ô nhiễm môi trường do lượng nitrat chảy vào trong nguồn nước hoặc tồn dư nitrat trên hạt sẽ không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.

Có thể khắc phục bằng cách áp dụng bảng so màu lá lúa, có các thang màu hướng dẫn nông dân bằng trực quan khi đối chiếu màu lá lúa với các thang màu. Từ đó có thể biết được lúa đang thiếu, đủ hay thừa đạm để áp dụng phân bón thích hợp nhằm tránh thừa đạm.

Vụ hè thu và thu đông tổng lượng phân bón áp dụng cho phân nguyên chất là từ 60 – 85kg N + 25 – 50kg P2O5 + 30kg K2O. Tương đương với một lượng phân thương phẩm là từ 130 – 180kg urê + 152 – 303kg super lân + 50kg KCl cho 1ha.

Thời kỳ bón và nhìn lá bón phân:

Giai đoạn 7 - 10 ngày sau sạ (NSS): Lân bón từ 25 - 35kg P2O5 + 30kg K2O + 20 - 25kg N cho 1ha. Có thể sử dụng tỷ lệ lân cao hơn nếu bón vụ trước ít hơn 30kg P2O5/ha và nếu đất luân phiên ướt và khô thì áp dụng từ 40 - 50kg P2O5/ha.

Giai đoạn 18 - 22 NSS, lúc này là giai đoạn lúa đâm chồi cần sử dụng bảng so màu lá lúa để đối chiếu. Nếu thang màu 4, không nên áp dụng phân N.

Giai đoạn 30 - 53 NSS, lúc lúa hình thành gié, sử dụng bảng so màu lá lúa để điều chỉnh lượng N. Nếu thang màu 4, không nên áp dụng phân N.

Nghiên cứu của ngành nông nghiệp cho thấy ruộng lúa vụ hè thu bón mức đạm 100kg N/ha biểu hiện màu xanh thời kỳ lúa đứng cái quá mức bình thường (thừa đạm) so với mức 80kg N/ha lúa có màu hơi vàng chanh và cây mọc khỏe.

Cách sử dụng bảng so màu: Đầu tiên chọn ngẫu nhiên 10 cây hoặc bụi lúa không sâu bệnh trong ruộng với mật độ đồng đều. Sau đó chọn lá cao nhất phát triển đầy đủ từ mỗi cây hoặc bụi. Đặt phần giữa lá này trên thang màu và so màu lá với thang màu.

Không nên tách ra hoặc làm hư lá lúa rồi so màu lá trong bóng râm của cơ thể để tránh nắng rọi trực tiếp làm đổi màu lá. Nên chỉ so màu với một người với cùng thời gian trong ngày cho mỗi lần so màu lá. Cuối cùng so 10 lá rồi tính giá trị trung bình của thang màu.

Bảng so màu lá lúa có 4 thang màu với các mức màu từ trái sang: Màu xanh thừa đạm; màu xanh đủ đạm; màu hơi vàng thiếu đạm ít; màu vàng nhiều lúa thiếu đạm.


Có thể bạn quan tâm

Giống lúa Nhật J01 sáng chắc trên đồng đất Ba Vì Giống lúa Nhật J01 sáng chắc trên đồng đất Ba Vì

Cái nắng gay gắt giữa tháng 5 không ngăn được sự phấn khởi của người nông dân khi cầm trên tay những bông lúa vàng ươm, nặng trĩu của giống lúa Nhật J01.

02/06/2020
Thời vụ và kỹ thuật chăm sóc lúa Japonica vụ mùa Thời vụ và kỹ thuật chăm sóc lúa Japonica vụ mùa

Việc bố trí thời vụ và hướng dẫn kỹ thuật đối với các giống lúa Japonica nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của thời tiết bất thuận trong vụ mùa.

27/06/2020
Quản lý cháy bìa lá và lép vàng trong vụ lúa hè thu Quản lý cháy bìa lá và lép vàng trong vụ lúa hè thu

Bệnh cháy bìa lá hay còn gọi là bạc lá trên lúa do vi khuẩn Xanhthomonas oryzae gây nên thường xuất hiện ở giai đoạn đòng trổ sẽ ảnh hưởng đến năng suất.

30/06/2020
Cảnh giác bệnh lùn sọc đen hại lúa mùa Cảnh giác bệnh lùn sọc đen hại lúa mùa

Hiện trà lúa mùa sớm ở Nam Định đang bắt đầu đẻ nhánh. Song, rầy lứa 4 đã xuất hiện trên cánh đồng lúa với mật nơi cao từ 100 - 200 con/m2.

27/07/2020
Sâu bệnh hại lúa Japonica vụ mùa 2020 Sâu bệnh hại lúa Japonica vụ mùa 2020

Thời tiết vụ mùa miền Bắc thuận lợi cho một số đối tượng sâu bệnh phát sinh và gây hại đặc biệt là với các giống lúa chất lượng trong đó có Japonica (lúa Nhật).

28/07/2020