Kỹ Thuật Trồng Lúa - Bón Phân

Bón phân cân đối giữa đạm, lân và kali.
Ở giai đoạn để nhánh (22-25 NSS) và làm đòng (42-45 NSS), sử dụng bảng so màu lá để điều chỉnh lượng phân đạm cần bón.
Loại phân sử dụng và lượng phân bón từng loại cho từng giai đoạn sinh trưởng của lúa được khuyến cáo như trong bảng ở phần cuối của Quy trình.
Loại phân, liều lượng và thời gian bón cho lúa (tính cho 1000 m2)
Loại đất | Thời kỳ bón | |||
Ra rễ (7-10 NSG) | Đẻ nhánh (22-25 NSG) | Đón đòng (42-45 NSG) | Bón nuôi hạt (55-60 NSG) | |
Vụ Hè thu | ||||
Đất phù sa | 15 kg NPK 20-20-15 | 4-5 kg DAP 7-8 kg Urê | 5-6 kg Urê 3 kg KCL | Phun KNO3 trước và sau trỗ 7 ngày, 150 g/bình 8 lít, 4 bình |
Đất phèn nhẹ và trung bình | 15 kg NPK 20-20-15 | 6-7 kg DAP 6-7 kg Urê | 4-5 kg Urê 3 kg KCL | Phun KNO3 trước và sau trỗ 7 ngày, 150 g/bình 8 lít, 4 bình |
Vụ Đông xuân | ||||
Đất phù sa | 10 kg NPK 20-20-15 và 4-5 kg Urê | 4-5 kg DAP 7-8 kg Urê | 7-8 kg Urê 3 kg KCL | Phun KNO3 trước và sau trỗ 7 ngày, 150 g/bình 8 lít, 4 bình |
Đất phèn nhẹ và trung bình | 15 kg NPK 20-20-15 | 5-6 kg DAP 6-7 kg Urê | 5-6 kg Urê 3 kg KCL | Phun KNO3 trước và sau trỗ 7 ngày, 150 g/bình 8 lít, 4 bình |
NSG = Ngày sau gieo
Có thể bạn quan tâm

Nhiều nông dân trồng lúa vùng ĐBSCL cho biết cỏ cháo, chác rất khó trừ, mặc dù đã phun thuốc nhưng cỏ vẫn tồn tại.

Sau 4 vụ trình diễn trên xứ đồng ở Khánh Hòa, giống lúa TBR225 đều cho năng suất vượt trội, chất lượng gạo ngon, cơm mềm, vị đậm, có mùi thơm đặc trưng.

Giống lúa HG12 được đánh giá cao sau nhiều năm thực hiện mô hình giống lúa mới có triển vọng về năng suất, khả năng chống chịu ở Thừa Thiên - Huế.

Ông Lưu Văn Tiến, Phó Trưởng Phòng NN-PTNT huyện Tam Nông, Đồng Tháp cho biết: Vụ lúa hè thu năm nay toàn huyện có kế hoạch xuống giống 28.785 ha

Sâu cắn chẽn, còn gọi là sâu cắn gié gây hại trên diện rộng trên cây lúa trong giai đoạn chuẩn bị làm đòng đến trổ bông khiến năng suất và sản lượng sụt giảm.