Trang chủ / Cá nước ngọt / Cá lóc

Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Lóc

Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Lóc
Ngày đăng: 24/12/2013

1. Là loài cá dữ, phàm ăn, tính ăn rộng: Cá nhỏ ăn : giáp xác, chân chèo, ấu trùng bọ gậy, ấu trùng côn trùng, tôm co n, nòng nọc, các loại cá nhỏ khác. Cá trưởng thành ăn tạp: cá, ếch, nhái, tôm...

Chúng ăn mạnh vào mùa hè, khi nhiệt độ giảm xuống dưới 12 o C cá ngừng kiếm ăn. Cá béo vào trước mùa đẻ, cá ở vùng nước lợ béo hơn ở vùng nước ngọt.

2. Sinh sản: Cá 1 - 2 tuổi bắt đầu đẻ trứng, có thể đẻ 5 lần/năm. Sau khi đẻ, cá mẹ bảo vệ cá con khoảng một tháng rồi tiếp tục đẻ lần khác. Mùa đẻ ở miền Bắc vào tháng 5 - 8, tập trung vào tháng 4 - 5.

Cá đẻ ở nơi yên tĩnh, có nhiều cây cỏ thực vật thủy sinh, đẻ vào sáng sớm, sau mỗi trận mưa rào 1 - 2 ngày. Trước lúc đẻ, cá làm tổ hình tròn, đường kính tổ khoảng 40 - 50 cm. Ở nhiệt độ 20 - 35oC sau ba ngày nở thành con. Trong môi trường tự nhiên, sau 3 ngày cá con tiêu hết noãn hoàng, lớn dài 4 - 5 cm bắt đầu tách khỏi đàn sống độc lập.

3. Sinh trưởng: Cá lớn nhanh vào mùa xuân hè. Cá lóc 1 tuổi dài 19 - 39 cm, nặng 100 - 750 g. Cá hai tuổi thân dài 38 - 45 cm, nặng 600 - 1400 g. Cá ba tuổi dài 45 - 59 cm, nặng 1.200 - 2.000 g. Cá có thể sống trên 10 năm dài 67 - 85 cm, nặng 7000 - 8000 g.

Cá thích ở nơi có rong đuôi chó, cỏ dừa, tóc tiên, vì nơi này chúng dễ ẩn mình để rình mồi. Mùa hè thường sống ở trên tầng mặt, mùa đông khi nhiệt độ dưới 8 o C cá thường xuống sâu hơn, ở nhiệt độ 6 o C cá ít hoạt động.

4. Phân biệt cá đực, cá cái:

- Cá đực: thân dài, thon, đầu to, bụng nhỏ rắn chắc, lỗ sinh dục và lỗ hậu môn riêng biệt.

- Cá cái: thân ngắn, đầu nhỏ, bụng to, mềm sệ xuống, lỗ sinh dục to, lồi gần sát lỗ hậu môn.


Có thể bạn quan tâm

Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Trong Ao Đất Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Trong Ao Đất

Vì là loài cá dữ chuyên bắt mồi sống nên giai đoạn nuôi thịt không cần bón phân gây màu nước. Trong ao nuôi, ngoài sử dụng các loại cá tạp, cá còn có thể ăn các thức ăn chế biến có hàm lượng đạm cao, lượng cho ăn chiếm từ 5-6% trọng lượng cá

11/02/2011
Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc

Cá lóc là loài cá sống phổ biến ở đồng ruộng, kênh, rạch, ao, hồ, đầm, tốc độ sinh trưởng nhanh, thích nghi với mọi môi trường nước (đục, tù, nóng) có thể chịu đựng được ở nhiệt độ 39 - 40 o C

11/02/2011
Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Bông Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Bông

Cá Lóc bông (Channa micropeltes Cuvier & Valencienes 1831) là loài cá dữ, nhưng thịt thơm ngon và rất được ưa chuộng. Kích cỡ cá lớn nhất đạt tới chiều dài 130cm, nặng 20kg

11/02/2011
Phương Pháp Nuôi Cá Lóc Phương Pháp Nuôi Cá Lóc

Cũng giống như ương nuôi các loài cá bột khác, trước khi thả cá phải tẩy dọn ao sạch, gây nuôi thức ăn tự nhiên sẵn trong ao. Mật độ nuôi 5 - 10 vạn/666m2, thông thường là 6 - 7 vạn. Trong 7 - 8 ngày đầu chưa cần cho ăn, sau đó vừa cho ăn vừa bón phân, mỗi vạn cá bột cho ăn 3 - 4kg tảo trần, nuôi như vậy 18 - 20 ngày khi toàn thân cá biến thành màu vàng bắt đầu xuất hiện vảy, sau đó biến thành màu đen, thân dài 3 - 6 cm, tỉ lệ sống 60 - 65%.

31/01/2012
Nuôi Cá Lóc Trong Mùng Lưới Nuôi Cá Lóc Trong Mùng Lưới

Nuôi cá lóc thịt trong mùng lưới (vèo) xuất hiện ngẫu nhiên tại vùng lũ những năm gần đây. Người dân nuôi cá lóc đã nghĩ đến dùng lưới thưa để tiện việc quản lý và cho cá ăn nhằm hạn chế thiệt hại.

31/01/2012