Trang chủ / Cây lương thực / Trồng lúa

Biện pháp hạn chế tác hại của phèn, mặn ở ruộng lúa

Biện pháp hạn chế tác hại của phèn, mặn ở ruộng lúa
Tác giả: GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ
Ngày đăng: 25/06/2019

Đất bị mặn thường làm cho tình trạng ngộ độc phèn trở nên trầm trọng hơn. Cần đo độ chua và mặn nước ruộng để chọn loại phân bón cho phù hợp. 

1. Ngăn chặn độc chất phèn, mặn

Độc chất phèn có ở tầng đất sâu. Để không cho độc chất này được sinh ra và kéo lên mặt đất gây hại lúa cần phải: (a) Dùng nước để ém phèn: Bằng cách không để mực thủy cấp xuống thấp hơn 50 cm (tính từ mặt đất) trong thời gian phơi ải và không thấp hơn 15 cm khi có lúa trên ruộng; (b) Làm đất sớm: Sau thu hoạch lúa Đông Xuân phải làm đất ngay để tạo lớp che phủ mặt đất và cắt mao dẫn phèn trồi lên mặt đất.

Độc chất mặn xâm nhập sâu vào nội đồng vào mùa khô. Cho nên để ngăn chặn mặn vào ruộng lúa cần phải: (a) Củng cố đê bao ngăn mặn: Không để nước tự do vào ruộngở những vùng tưới tiêu tự chảy; (b) Theo dõi dự báo mặn: Khi dự báo có mặn phải trữ nước ngọt trong ruộng, không để ruộng bị khô hạn; (c) Đo độ mặn: Dùng dụng cụ đo độ mặn của nước trong sông rạch trước khi bơm vô ruộng. Nếu độ mặn dưới 2,5‰ vẫn có thể bơm nước nếu đất ruộng còn ẩm, nhưng tốt nhất phải dưới 0,5‰, vì vậy khi bơm nước mặn tưới lúa cần phải bơm nhiều nước và xả bỏ nước cũ thay nước mới thường xuyên để tránh bốc hơi làm tăng độ mặn của nước trong ruộng.

2. Tìm nguồn nước ngọt

Độ mặn trong sông rạch không cố định mà thay đổi theo con nước kém hay ròng (nước dâng cao hay xuống thấp) trong tháng và theo con nước lớn, ròng trong ngày. Độ mặn giảm thấp vào những thời điểm con nước kém và lúc nước ròng, do lúc này mực nước biển xuống thấp nên nước ngọt đổ ra biển mạnh hơn, do đó phải theo dõi liên tục để tìm thời điểm có nước ngọt.

Khi bơm nước ngọt vào ruộng phải kiểm tra độ mặn thường xuyên để ngưng kịp thời khi có mặn.

3. Rửa độc chất phèn và mặn

Để rửa độc chất phèn, mặn được nhanh và hiệu quả cần phải: (a) Làm nhiều rãnh thoát nước trong ruộng: Rãnh có chiều ngang 20 cm, sâu 20 cm và rãnh cách nhau khoảng 6 m. Các rãnh này phải được nối với mương thoát nước; (b) Bón phân có canxi: Chất canxi giúp đuổi mặn ra khỏi đất nhanh chóng. Bón phân chuyên dùng Đầu Trâu Mặn Phèn với liều lượng 100-160 kg/ha để giải độc mặn, phèn và thúc cây ra rễ, hoặc bón 500-1.000 kg/ha đá vôi nung; (c) Đo độ chua và mặn của nước trong ruộng: Đào một lỗ giữa ruộng có kích thước ngang một gang tay và sâu một gang tay, múc bỏ hết nước trong lổ sau khi đào. Khi lỗ đầy nước trở lại tiến hành đo chua và mặn. Khi pH trên 5,5 và độ mặn dưới 1‰ thì mới đạt yêu cầu.

4. Bón phân cho lúa khi bị phèn, mặn

Đất bị mặn thường làm cho tình trạng ngộ độc phèn trở nên trầm trọng hơn. Cần đo độ chua và mặn nước ruộng để chọn loại phân bón cho phù hợp. Nên bón các loại phân sau đây để tăng sức chống chịu cho lúa:

Bón phân N. Nên bón các dạng phân ure chậm phân giải như Đạm hạt vàng (Đầu Trâu 46A+) chống thất thoát N (theo hướng dẫn kỹ thuật của Cục Trồng trọt, Trung tâm KNQG, Viện Lúa ĐBSCL) để cây không bị thiếu dinh dưỡng khi bị mặn, phèn. Nếu trị số pH nước ruộng trên 5,5 có thể bón phân N dạng SA.

Bón phân P. Nên bón phân Đầu Trâu DAP-Avail để hạn chế sự cố định P do Fe và Al ở đất chua gây ra hiện tượng thiếu P. Nếu trị số pH trong nước ruộng trên 5,5 có thể bón phân P dạng Super.

Bón phân K. Nên bón phân KCl để hạn chế sự đối kháng của muối mặn Na đối với K, giúp cây trồng hấp thụ đủ K trong điều kiện phèn, mặn. Nếu trị số pH của nước ruộng trên 5,5 có thể bón K dạng K2SO4 (theo hướng dẫn kỹ thuật của Cục Trồng Trọt, Trung tâm KNQG, Viện Lúa ĐBSCL).

Quy trình bón phân trong mô hình canh tác lúa thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL:

Loại phân bón Bón lót Thúc đợt 1 Thúc đợt 2 Đón đòng
Đầu Trâu Mặn Phèn 100-160
Đầu Trâu TEA1 100-150 130-170
Đầu Trâu TEA2 100-160
Công thức dinh dưỡng 69-100 N : 50-73 P2O5 : 37-56 K2O

Đvt: kg/ha

Phun phân KNO3 qua lá: Bên cạnh bón phân khoáng hợp lý, khi rễ lúa bị tổn thương do phèn, mặn hay ruộng thiếu nước thì không thể bón phân qua rễ được phải phun phân KNO3 qua lá (theo hướng dẫn kỹ thuật của Cục Trồng Trọt, TRung tâm KNQG, Viện Lúa ĐBSCL) với nồng độ 10 g/l. Phải phun ướt đẫm cả lá.


Có thể bạn quan tâm

Rầy Nâu Hại Lúa Rầy Nâu Hại Lúa

- Trứng rầy nâu có dạng ”quả chuối tiêu”, mới đẻ trong suốt, gần nở chuyển màu vàng và có hai điểm mắt đỏ. Trứng rầy nâu đẻ thành từng ổ từ 5-12 quả nằm sát nhau theo kiểu ”úp thìa”, đầu nhỏ quay vào trong, đầu to quay ra ngoài biểu bì ngoài của bẹ lá. - Rầy non rất linh hoạt, mới nở có màu xám trắng, tuổi 2-3 trở lên có màu nâu vàng, trong điều kiện mật độ cao có màu nâu sẫm.

29/10/2013
Kỹ Thuật Ngâm Ủ Hạt Giống Lúa Kỹ Thuật Ngâm Ủ Hạt Giống Lúa

Thực hiện tốt các khâu kỹ thuật ngâm ủ hạt giống sẽ có tỷ lệ nảy mầm cao, loại bỏ được một số loại bệnh hại và kí sinh trên hạt

18/07/2013
Kỹ Thuật Nuôi Cá Trong Ruộng Lúa Kỹ Thuật Nuôi Cá Trong Ruộng Lúa

Gần đây, mô hình nuôi cá trong ruộng lúa được nông dân nhiều địa phương áp dụng, bước đầu mang lại hiệu quả đáng khích lệ. Xin giới thiệu một số kỹ thuật khi áp dụng mô hình này.

08/08/2013
Cách Dùng Phân Bón NPK Văn Điển Cho Cây Lúa Tại Quảng Nam Cách Dùng Phân Bón NPK Văn Điển Cho Cây Lúa Tại Quảng Nam

Vụ lúa đông xuân 2011-2012 tại 7 HTX nông nghiệp với diện tích trên 60ha lúa tại Quảng Nam gồm: Điện Minh 1, Điện Minh 2 (huyện Điện Bàn); HTX Duy Thành, Duy Phước, Duy Hoà 2 (huyện Duy Xuyên);

28/08/2013
Bệnh Lúa Von Bệnh Lúa Von

Bệnh lúa von là loại bệnh do loài nấm Fusarium moniliforme Shel gây nên do nguyên nhân truyền nhiễm hoặc lây nhiễm. Nấm bệnh có thể phát triển ở điều kiện nhiệt độ từ 10-37oC (thích hợp nhất ở điều kiện 24-32oC), ẩm độ cao và ánh sáng yếu. Trên đồng ruộng, bào tử phân sinh có thể tồn tại và sống trong đất từ 4-6 tháng. Nấm bệnh tồn tại chủ yếu dưới dạng sợi và bào tử hữu tính trên tàn dư cây lúa bị bệnh, trong đất và trong phôi hạt giống. Bệnh có thể lây truyền qua không khí, qua tàn dư của cây bị bệnh, nhưng chủ yếu là qua hạt giống.

28/10/2013