Trang chủ / Tin tức / Mô hình kinh tế

Tư Vấn Về Sản Phẩm Thức Ăn Của VIC

Tư Vấn Về Sản Phẩm Thức Ăn Của VIC
Ngày đăng: 20/02/2014

Để sản xuất, chăn nuôi gia cầm tập trung thành công, yếu tố lựa chọn thức ăn và cách cho vật nuôi ăn đúng cách cũng rất quan trọng.

Tại cuộc hội thảo cho người chăn nuôi trên địa bàn Hải Phòng, cán bộ kỹ thuật Công ty VIC đã chia sẻ rất cụ thể về các dòng sản phẩm thức ăn dành cho từng loại gà của Công ty VIC. Vì vậy, người nuôi có thể lựa chọn sản phẩm theo xu hướng nuôi của mình.

Đối với giống gà nuôi để bán thịt, người nuôi có thể lựa chọn dòng sản phẩm thức ăn hỗn hợp mảnh dành cho gà từ 1 - 21 ngày tuổi G121 có độ đạm 21% và 117A có độ đạm 19%. Dòng sản phẩm nêu trên được ưu tiên dùng những nguyên liệu đạm tốt như bột cá Peru, khô đậu của Mỹ... giúp vật nuôi tiêu hóa triệt để, không tiêu chảy.

Bên cạnh đó, sản phẩm còn được bổ sung cân đối các axit amin methionin, lysin và các nguyên tố vi lượng như Fe, Zn, Mn, các loại vitamin nhóm B, ADE... giúp gà con phát triển cân đối, khỏe mạnh.

Sản phẩm bổ sung thuốc colistin, saigonox giúp phòng chống tiêu chảy và bệnh đường hô hấp, giúp người chăn nuôi giảm chi phí thuốc; tiếp đến là thức ăn hỗn hợp viên dùng cho gà từ 22 ngày đến khi xuất chuồng G122 độ đạm 19%, 117 B độ đạm 17%; thức ăn đậm đặc 112 độ đạm 43%, 113 độ đạm 45%. Loại sản phẩm này, khi trộn với nguyên liệu phổ biến của địa phương như ngô, cám gạo giúp người nuôi giảm được giá thành thức ăn (phù hợp với nuôi gà dài ngày).

Dòng thức ăn cho gà đẻ, người nuôi có thể tham khảo thức ăn hỗn hợp gà đẻ GĐ24 với độ đạm 17%, (gà từ 18 tuần tuổi) giúp gà đẻ có tỷ lệ cao kéo dài, vỏ trứng dày, giảm tỷ lệ giập vỡ và thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ hậu bị HB27 với độ đạm 16,5% giúp gà hậu bị phát triển khỏe mạnh, giảm tối đa hiện tượng mổ cắn nhau.

Nếu như chia gà theo giai đoạn nuôi, người nuôi có thể tham khảo như sau: Gà con giai đoạn 1- 32 ngày( nuôi thịt) có thể dùng hỗn hợp (HH) viên G121 độ đạm 21%, G122 18,5%, HH viên V9011 độ đạm 20,5% và V9012 18,5% dùng cho gà trắng và các loại gà lông màu. HH viên 117A độ đạm 17,5%, 117B 16% và HH viên V9011L độ đạm 19,0%, V9012L 17% dùng cho gà lông màu.

Gà nuôi đẻ trứng có thể lựa chọn loại HH viên GĐ124 độ đạm 17%, HH viên V9024 độ đạm 17% dùng cho gà đẻ trứng thương phẩm và gà đẻ giống. Thức ăn đậm đặc dùng cho các loại gà thịt, người nuôi có thể lựa chọn 112 độ đạm 43%, 113 độ đạm 45% và V9014 độ đạm 45%.


Có thể bạn quan tâm

Hội thảo xin ý kiến hướng dẫn áp dụng quy phạm nuôi trồng thủy sản tốt VietGAP Hội thảo xin ý kiến hướng dẫn áp dụng quy phạm nuôi trồng thủy sản tốt VietGAP

Ngày 6/8/2015 tại Kiên Giang, Tổng cục thủy sản đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Kiên Giang, tổ chức Hội thảo xin ý kiến hướng dẫn áp dụng quy phạm nuôi trồng thủy sản tốt VietGAP cho nuôi thương phẩm tôm nước lợ. Tham dự Hội thảo có đại diện Sở Nông nghiệp và PTNT,Chi cục nuôi trồng thủy sản của các tỉnh/thành phố và các đơn vị trực thuộc Tổng cục thủy sản, các tổ chức chứng nhận và người nuôi. Ông Phạm Anh Tuấn, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục thủy sản đã chủ trì Hội thảo.

14/08/2015
Ương cá giống cho lợi nhuận khá Ương cá giống cho lợi nhuận khá

Vài năm trở lại đây, nghề ương, ép cá giống ở Phường Nhị Mỹ, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang phát triển mạnh, góp phần nâng cao mức sống cho nhiều nông hộ, trong đó có anh Nguyễn Văn Đực Nhỏ ở khu phố Mỹ An.

14/08/2015
Giải pháp nâng cao chất lượng giống thủy sản Giải pháp nâng cao chất lượng giống thủy sản

Vĩnh Phúc được biết đến là địa phương có tiềm năng phát triển thủy sản với diện tích nuôi trồng trên 7.000 ha. Hiện, toàn tỉnh có 13 cơ sở sản xuất giống với hàng trăm ha chuyên ươm nuôi cá giống, hàng năm, sản xuất được 2.400 triệu cá giống các loại, trong đó, cá bột từ 1 - 1,2 tỷ con, cá hương 700 triệu con, cá giống 500 triệu con, đáp ứng nhu cầu nuôi trồng thủy sản của tỉnh và xuất bán ra ngoài tỉnh.

14/08/2015
Cá tra sang thị trường Trung Quốc tiềm năng và rủi ro Cá tra sang thị trường Trung Quốc tiềm năng và rủi ro

Tính đến hết tháng 6/2015, tổng giá trị XK cá tra sang Trung Quốc đạt 70,15 triệu USD, tăng 50,7% so với cùng kỳ năm trước. Đây là bước tăng trưởng đột biến trong thời gian này. Theo thống kê của ITC, quý I/2015, NK thủy sản (HS 03) của Trung Quốc tăng hơn 10% so với QI/2014 và giảm 14% so với QIV/2014. NK nhóm cá đông lạnh, nguyên con (0303) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu NK thủy sản của nước này, chiếm 27,5%.

14/08/2015
Giải quyết khó khăn cho sản xuất và xuất khẩu tôm nước lợ Giải quyết khó khăn cho sản xuất và xuất khẩu tôm nước lợ

Theo đánh giá của Bộ NN và PTNT, tình hình xuất khẩu khó khăn, giá nguyên liệu thấp cộng với dịch bệnh tiếp tục ảnh hưởng đến sản xuất tôm nước lợ, đặc biệt tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Trước tình hình đó, Bộ trưởng NN và PTNT đã quyết liệt chỉ đạo các đơn vị giải quyết khó khăn đối với ngành hàng này.

14/08/2015