Trang chủ / Cá nước ngọt / Cá rô phi

Quy trình phòng trị bệnh cho cá rô phi nuôi lồng bè trên hồ thủy điện Sơn La

Quy trình phòng trị bệnh cho cá rô phi nuôi lồng bè trên hồ thủy điện Sơn La
Ngày đăng: 06/11/2015

Quy trình này quy định trình tự nội dung việc phòng và trị bệnh cho cá rô phi đơn tính (Oreochromis niloticus), áp dụng cho các cơ sở nuôi cá rô phi đơn tính bằng hình thức nuôi lồng trên hồ thủy điện Sơn La.

1. Chọn vị trí và đặt lồng nuôi

1.1. Vị trí đặt lồng bè

– Khu vực nước sạch, không bị ảnh hưởng bởi chất thải sinh hoạt, chất thải sản xuất khác.

– Tránh xa nơi tàu thuyền thường qua lại nhiều.

– Nuôi ở hồ chứa nước phải chọn khu vực có dòng chảy, không nuôi ở các eo ngách.

1.2. Môi trường nước nơi đặt lồng

– pH = 7,5 – 8,0

– Oxy hoà tan (O­2) lớn hơn 5 mg/lít

– Amoniac (NH3) không lơn hơn 0,01 mg/lít

– Nitrit (NO2) và sunfua hydro (H2S) nhỏ hơn 0,01 mg/lít

1.3. Cách đặt lồng

– Diện tích lồng chỉ được chiếm không nhiều hơn 0,05% diện tích khu vực mặt nước lúc cạn nhất.

– Mỗi khu vực đặt 2 – 5 bè (mỗi bè 4 lồng có diện tích 10 m2), khoảng cách giữa các cụm bè là 200 – 500 m. Các bè phải đặt so le, khoảng cách giữa các bè là 10 – 15 m, đáy lồng cách mặt đáy không nhỏ hơn 0,5 m.

2. Chọn giống

– Ngoại hình: Cỡ cá đồng đều, cân đối, vây vảy hoàn chỉnh, không sây sát, không mất nhớt, màu sắc tươi sáng

– Trạng thái hoạt động: Nhanh nhẹn, bơi theo đàn, phản ứng nhanh với tiếng động, ánh sáng.

– Tình trạng sức khỏe: Không có dấu hiệu bệnh lý, khi bắt buộc xét nghiệm không nhiễm những bệnh nguy hiểm của loài, tỷ lệ dị hình không lớn hơn 1%.

– Kích cỡ: 8 – 10 cm/con, khối lượng 15 – 20 g/con.

3. Bảo đảm môi trường nuôi và phòng bệnh cho cá nuôi lồng

Sử dụng một số hoá chất sau đây treo trong lồng để khử trùng môi trường nước, diệt các tác nhân gây bệnh ngoại ký sinh cho cá nuôi.

3.1. Vôi nung (CaO) để khử trùng và khử chua cho môi trường nước:

Dùng vôi nung đựng trong bao tải treo ở đầu nguồn nước hoặc khu vực cho ăn trong các lồng bè.

– Túi treo cách mặt nước khoảng 1/3 – 1/2 độ sâu của nước trong lồng/bè.

– Liều lượng sử dụng là 2 – 4 kg vôi cho 10 m3 nước.

– Khi vôi tan hết lại tiếp tục treo túi khác

3.2. Hóa chất để khử trùng, phòng bệnh vi khuẩn, nấm và bệnh ký sinh trùng

a. VICATO (Trichlocyanuric acid – TCCA)

+ Thuốc đóng viên 200 g/viên để treo trong lồng, thuốc tan dần ra ngoài khoảng 1 tuần.

+ Liều lượng sử dụng là 200 g/10 m3 nước, 2 tuần một lần (vị trí và độ sâu treo như túi vôi).

b. Rescus

– Thuốc dạng nước đóng chai hòa nước té trực tiếp xuống lồng nuôi cá

– Cách dùng: Hòa tan 1 lít thuốc/40 lít nước té vào cá và xung quanh lồng.

3.4. Sulphat đồng (CuSO4) để phòng bệnh ký sinh đơn bào:

Thuốc đựng trong túi vải treo trong lồng, bè (vị trí và độ sâu treo như túi vôi).

– Liều lượng sử dụng là 50 g/10 m3 nước, mỗi tuần treo 2 lần.

3.5. Cho cá ăn thuốc phòng bệnh nội ký sinh

Sử dụng một số loại thuốc sau đây trộn lẫn với thức ăn cho cá ăn để phòng bệnh nội ký sinh (bệnh nhiễm khuẩn máu, bệnh giun sán).

a. Thuốc KN-04-12:

Thuốc KN-04-12 được phối chế từ những cây thuốc có tác dụng diệt khuẩn.

– Cho cá ăn định kỳ 30 – 45 ngày 1 đợt thuốc KN-04-12. Mỗi đợt cho ăn 3 ngày liên tục, liều lượng 2g/kg cá/ngày; phòng bệnh nhiễm khuẩn máu (đốm đỏ, xuất huyết, thối mang, viêm ruột…);

– Trị bệnh cho cá ăn 4g thuốc/kg cá/ngày, cho ăn 7 – 10 ngày liên tục.

– Mùa xuất hiện bệnh nhiễm khuẩn máu từ tháng 3 – 5 và tháng 8 – 10.

b. Thuốc kháng sinh:

– Dùng một số loại thuốc kháng sinh: Doxycyllin, Sulphatrim, AntiGerm… trộn vào thức ăn tinh cho cá để trị bệnh nhiễm khuẩn máu (Streptoccocus sp, Aeromonassp, Pseudomonas sp).

– Liều lượng sử dụng là 100 mg/kg cá/ngày thứ nhất; từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 cho ăn 50 mg/kg cá/ngày. Khi cá bị bệnh nhiễm khuẩn máu cho ăn 1 đợt, mỗi đợt kéo dài không quá 7 ngày.

c. Men tiêu hóa (Lacto-Plus hoặc HI-Lactic):

– Trộn men tiêu hóa vào thức ăn cho cá ăn hàng ngày.

– Liều lượng sử dụng là 1,0 – 3,0 g/kg thức ăn.

d. Vitamin C:

– Định kỳ 1 tháng cho cá ăn 1 đợt 7 ngày, trộn vitamin C vào thức ăn cho cá ăn hàng ngày;

– Liều lượng sử dụng là 10,0 – 30,0 mg/kg cá/ngày.

4. Theo dõi sức khoẻ cá

– Hàng ngày phải chú ý theo dõi các hiện tượng có thể xảy ra đối với cá nuôi trong lồng/bè như: cá nổi đầu do thiếu oxy, cá bị nhiễm độc do nước bị ô nhiễm, cá kém ăn hoặc bỏ ăn do môi trường thay đổi xấu, thức ăn kém chất lượng hoặc cá bị nhiễm bệnh.

– Kịp thời có biện pháp xử lý các hiện tượng trên bằng cách: quấy sục khí làm tăng lượng khí oxy hoà tan, di chuyển lồng/bè ra khỏi khu vực môi trường bị ô nhiễm bẩn, cho cá ăn đủ chất lượng và số lượng, loại bỏ cá bệnh ra khỏi lồng.

– Ở khu vực nuôi có bệnh xảy ra, cần cách ly những lồng bị bệnh bằng biện pháp kéo lồng bè xuống vị trí cuối dòng nước chảy và kịp thời chữa bệnh cho cá nuôi.

– Khi thấy cá nuôi bị bệnh nặng và có khả năng lây lan, phải tiến hành thu hoạch ngay (kể cả phải thu cá trong lồng còn lại, nếu đã đạt yêu cầu thương phẩm).


Có thể bạn quan tâm

Nên Chọn Dòng Rô Phi Vằn Nào? Nên Chọn Dòng Rô Phi Vằn Nào?

Trong 3 năm (1994 - 1996), cả 4 dòng cá rô phi vằn nhập nội đã được đưa vào nuôi thử nghiệm tại Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 và nhiều địa phương trên miền Bắc nước ta: ở vùng nước lợ tỉnh Quảng Ninh, trong ao gia đình của tỉnh Hải Dương (vùng đồng bằng) và của tỉnh Thái Nguyên (vùng miền núi).

30/07/2014
Có Bao Nhiêu Cách Sản Xuất Cá Rô Phi? Có Bao Nhiêu Cách Sản Xuất Cá Rô Phi?

Nuôi từ cá giống thành cá bố mẹ hoặc thả cá bố mẹ vào ao đẻ cho cá đẻ tự nhiên. Sau khi cá đẻ, chuyển cá bố mẹ từ ao cá đẻ vào ao nuôi vỗ tiếp để cho đẻ lứa tiếp theo và dùng ao cá đẻ làm ao ươm cá bột.

30/07/2014
Các Dòng Cá Rô Phi Vằn Hiện Có Ở Nước Ta? Các Dòng Cá Rô Phi Vằn Hiện Có Ở Nước Ta?

Cá rô phi vằn dòng việt (1) là dòng cá được nhập từ đài loan vào miền Bắc nước ta năm 1973 và sau khi giải phóng miền Nam được chuyển ra Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 năm 1977. Dòng cá này được lưu giữ chu đáo và chăm sóc tốt nên đã thích nghi cao với điều kiện các tỉnh phía Bắc.

30/07/2014
Cá Rô Phi Đẻ Ra Trứng Hay Đẻ Ra Con? Cá Rô Phi Đẻ Ra Trứng Hay Đẻ Ra Con?

Đến thời kỳ sinh sản, cá rô phi có hiện tượng “áo cưới”, rõ nhất là ở cá đực. Lúc này cá có màu sắc sặc sỡ hơn, các vạch ngang thân có màu sắc đậm hơn. Cá đực và cá cái bơi bám sát nhau. Cá đực và cá cái cùng hợp lực đào hố ở đáy ao. Cá chỉ ngừng đào khi hố đẻ đã như ý: hình tròn, dốc thoai thoải, trơn nhẵn và không còn bùn lắng đọng.

30/07/2014
Cá Rô Phi Con Ăn Lẫn Nhau? Cá Rô Phi Con Ăn Lẫn Nhau?

Nếu trong cùng một ao thì cá đẻ lứa trước quay trở lại ăn cá bột đẻ lứa sau là điều tất yếu xảy ra. Tập tính đẻ tự nhiên nhiều lần gây ra mật độ dầy trong ao nuôi không có nghĩa là việc sản xuất cá rô phi giống đơn giản và dễ dàng thu được số lượng lớn cá giống cùng cỡ.

30/07/2014