Nghề Nuôi Lợn Thịt Lai F1 Sạch

Thịt lợn sạch là khái niệm để chỉ loại thịt từ lợn không dùng chất kháng sinh, kích thích trong quá trình nuôi. Trường Trung cấp nghề T.Ư Hội NDVN đã xây dựng giáo trình dạy nghề này ở trình độ sơ cấp (3 tháng).
LTS: Từ cuối năm 2012, Bộ NNPTNT đã ban hành Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đối với các nghề thuộc nhóm nghề nông nghiệp. Lần đầu tiên các hoạt động nông nghiệp được nhìn nhận như một nghề với các “chuẩn” mang tính quốc gia. NTNN sẽ lần lượt giới thiệu các nghề đạt chuẩn đang được giảng dạy rộng rãi ở các lớp dạy nghề nông dân hiện nay để bà con tham khảo.
Sau đây là hướng dẫn của thạc sĩ Mai Thị Lan Hương (giảng viên Trường Trung cấp nghề T.Ư Hội NDVN).
Mát tay chọn giống
Lợn lai F1 nuôi phổ biến hiện nay chủ yếu có 2 loại- lợn lai F1 (Yoóc-sai x Móng Cái) được tạo ra do lai lợn đực Yoóc-sai và lợn cái Móng Cái và lợn lai F1 (Lan-đrát x Móng Cái) được tạo ra do lai lợn đực Lan-đrát và lợn cái Móng Cái.
Khi chọn lợn, bà con lưu ý: Ưu điểm của các giống lợn này phù hợp với nông hộ chăn nuôi theo hướng đầu tư trung bình, kết hợp với tận dụng các phụ phẩm từ nông nghiệp như (cám gạo, bỗng rượu, bã đậu …); lợn có sức chống chịu bệnh tốt; lớn khá nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao hơn lợn nội (45 - 48%); màu lông, da trắng được thị trường ưa thích.
Cùng một đàn, bà con chú ý chọn những con to; mình dài, cân đối; lưng thẳng; bụng thon gọn; mông vai nở; chân thẳng và chắc chắn; gốc đuôi to, đuôi thon đều; không có dị tật; khoẻ mạnh; lông thưa, óng mượt; da mỏng, bóng, hồng hào; mắt sáng và tinh nhanh; đi lại hoạt bát, nhanh nhẹn; phàm ăn.
Thức ăn và phòng bệnh
Theo Thông tư 05/2012/TT-BNNPTNT, 13 nhóm nghề nông nghiệp đã được tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia gồm: Kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm; Kiểm nghiệm đường mía; Vận hành và sửa chữa trạm bơm điện; Chế biến và bảo quản thuỷ sản; Mộc mỹ nghệ; Mộc dân dụng; Xây dựng và hoàn thiện công trình thuỷ lợi; Bảo vệ thực vật; Nghề lâm sinh; Chăn nuôi gia súc, gia cầm; Thú y; Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt; Nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ.
Thức ăn cho lợn sạch có thể là bột sắn, bột ngô, tấm, cám gạo, bột đậu tương, khô dầu đậu tương, bột cá... Về cơ bản khi chọn nguyên liệu làm thức ăn cho lợn phải đảm bảo không bị ẩm mốc, sâu mọt, bị hấp hơi, có mùi lạ và bị vón cục.
Nguyên liệu cần được sơ chế trước để lợn dễ tiêu hoá như: đậu tương phải rang chín, ngô cần nghiền nhỏ… trước khi phối trộn. Khối lượng nguyên liệu phối trộn phải căn cứ vào số lượng và mức ăn cho từng giai đoạn của lợn.
Cách phối trộn thức ăn: Dàn đều các loại nguyên liệu trên nền khô theo thứ tự: Loại nhiều đổ trước, loại ít đổ sau. Với loại nguyên liệu ít như khoáng và vitamin… phải trộn trước với ít bột ngô hoặc cám gạo rồi mới trộn với các nguyên liệu khác. Trộn thật đều đến khi hỗn hợp có màu sắc đồng nhất rồi cho vào dụng cụ bảo quản.
Bà con hết sức lưu ý số lượng thức ăn tinh phối trộn trong 1 ngày phải đảm bảo khẩu phần ăn cho lợn (tính theo kg). Các giáo viên thường có bảng tính khẩu phần ăn rất rõ ràng, bà con có thể in để tiện tra cứu. Về phòng bệnh, bà con cần biết các loại vaccin phòng bệnh phổ biến ở lợn như: Tụ dấu lợn, xoắn khuẩn, dịch tả lợn.
Có thể bạn quan tâm

Do giá và đầu ra các loại thủy sản như cá lóc, cá rô đầu vuông không ổn định nên nhiều nông hộ ở Phụng Hiệp (Hậu Giang) chuyển sang nuôi cá thát lát cườm. Toàn huyện hiện có gần 10ha diện tích mặt nước và hơn 300 vèo nuôi loại cá này, tập trung nhiều ở xã Bình Thành, Hòa Mỹ và thị trấn Cây Dương (Hậu Giang)…

Vài năm trở lại đây, đặc biệt là sang năm 2013, “đầu ra” cho con cá tra khó khăn, trong khi đầu vào tăng cao khiến cả người nuôi và doanh nghiệp xuất khẩu cá tra của Việt Nam đều điêu đứng.

Ảnh hưởng của mưa lũ khiến hơn 1 nghìn ha thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang bị thiệt hại. Người dân đang tập trung khôi phục sản xuất để bảo đảm năng suất, sản lượng vụ cá mới.

Để từng bước giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, nâng cao giá bán sản phẩm cho các hộ chăn nuôi gà, hiện các huyện của Hà Nội đang triển khai mô hình chăn nuôi gà an toàn sinh học (ATSH).

Sau thu hoạch bí đỏ vụ xuân 2013, nông dân một số xã trồng bí đỏ nhẩm tính, nếu trồng 1 sào bí đỏ cho thu lãi từ 2 - 2,5 triệu đồng, nếu trồng 1 ha sẽ thu lãi từ 55,4 - 69,25 triệu đồng. Với diện tích hàng năm khoảng 1.000ha, bí đỏ đã trở thành cây hàng hóa có giá trị kinh tế cao, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội.