Dinh Dưỡng Phù Hợp Cho Lúa Thơm

Khi bón phân cho lúa thơm, bà con đặc biệt chú ý không bón thừa phân đạm. Nguyên tắc bón theo nhu cầu của cây lúa vào các thời điểm sinh trưởng.
Lúa thơm hay còn gọi lúa đặc sản bao gồm nhóm các giống lúa như tám thơm, dự, tám xoan, nàng thơm chợ đào, nàng hương, một bụi đỏ, trắng chùm; Jasmine, DS 10, DS 20, một số giống ST đặc sản (ST5, ST19, ST20...), các giống nếp cái hoa vàng, nếp ba giăng, nếp CK 92 (Phú Tân, An Giang)... Đây đều là những loại lúa chất lượng cao, hạt gạo khi ăn có vị ngọt, thơm lừa, mềm dẻo,... khá được thị trường ưa chuộng nên mấy năm gần đây sản lượng xuất khẩu cũng tăng lên nhiều.
Khi chọn giống lúa gieo trồng, bà con nên chọn mua tại các cơ sở uy tín, đạt tiêu chuẩn lúa giống cấp xác nhận hoặc nguyên chủng theo quy định của Bộ NNPTNT. Bởi các giống lúa thơm bị giảm phẩm chất trong thời gian gần đây, một là do bà con tự để giống nên độ thuần giống không còn đảm bảo; hai là do các giống lúa thơm sản xuất qua nhiều năm, tạp giao và tự thoái hóa nên phẩm chất giảm. Trường hợp này, cần có cơ quan chuyên môn phục tráng giống để duy trì và ổn định chất lượng các giống lúa thơm.
Khi bón phân bà con đặc biệt chú ý không bón thừa phân đạm. Nguyên tắc bón theo nhu cầu của cây lúa vào các thời điểm sinh trưởng (mạ, đẻ nhánh, tượng đòng). Có thể dùng các loại phân chuồng, hữu cơ, phân vi lượng, vi sinh rất tốt cho tính thơm của gạo.
Lượng phân bón cho 1ha đối với lúa thơm cao sản ngắn ngày (như DS 10, Jasmine, các giống nếp ngắn ngày…) là: Với đất phù sa vụ đông xuân (ĐX) bón: 90 - 100kg N + 40 - 50kg P2O5 + 30 - 50kg K2O, vụ hè thu (HT) và thu đông (TĐ) bón: 70 - 90kg N + 50 - 60kg P2O5 + 30 - 50kg K2O.
Với đất phèn nhẹ vụ ĐX bón 80 - 100kg N + 40 - 60 kg P2O5 + 30 - 50kg K2O; vụ HT và TĐ: 70 - 80kg N + 50 - 60kg P2O5 + 30 - 50kg K2O.
Đất phèn trung bình vụ ĐX bón 60 - 80kg N + 40 - 60kg P2O5 + 30 - 50kg K2O; vụ HT và TĐ: 60 - 70kg N + 60 - 80 P2O5 + 30 - 50kg K2O.
Cần bón lót bổ sung phân hữu cơ các loại càng nhiều càng tốt nhằm cải tạo đất. Bón thúc chia làm 3 đợt bón chính: 7 – 10 ngày sau sạ (NSS), 18 – 22 NSS và 40 – 45 NSS. Tính lượng phân thương phẩm để bón dựa vào tỷ lệ phân nguyên chất từng loại là 46% urea, 16,5% lân, và 60% kali. Ví dụ vụ TĐ theo liều lượng bón ở trên sẽ có lượng phân thương phẩm tương ứng là từ 152 - 196kg urea + 300 - 360kg lân + 50 - 83 kg kali.
Đối với lúa mùa thơm dài ngày, bón lót phân hữu cơ vi sinh từ 80 - 100kg/ha. Hạn chế bón phân hóa học. Liều lượng bón phù hợp cho 1ha lúa là 40kg urea + 30kg DAP + 80kg 20-20-15 và chia ra bón 3 lần lúc lúa 10 ngày, 25 ngày và 45 NSS.
Có thể bạn quan tâm

Bệnh lem lép hạt lúa hiện nay trở nên phổ biến trên ở các vùng trồng lúa ở nước ta, có xu hướng gia tăng về diện tích lẫn mức độ tác hại; mùa vụ nào chân ruộng nào cũng có bệnh, chưa có giống lúa nào chống chịu được bệnh. Lem lép hạt lúa là tên gọi để chỉ chung hiện tượng hạt lúa có vỏ trấu sậm màu biến đổi từ màu nâu đến đen; từ đen lốm đốm đến đen toàn bộ vỏ trấu...

Bệnh lúa von là loại bệnh do loài nấm Fusarium moniliforme Shel gây nên do nguyên nhân truyền nhiễm hoặc lây nhiễm. Nấm bệnh có thể phát triển ở điều kiện nhiệt độ từ 10-37oC (thích hợp nhất ở điều kiện 24-32oC), ẩm độ cao và ánh sáng yếu. Trên đồng ruộng, bào tử phân sinh có thể tồn tại và sống trong đất từ 4-6 tháng

Trứng hình bầu dục dẹt, mới đẻ có màu trắng, sau chuyển màu nâu, gần nở màu đen. Trứng đẻ thành ổ xếp dạng vảy cá ở mặt trên phiến lá hoặc bẹ lá (trên bẹ lá chiếm 80%). Sâu non đẫy sức có màu nâu nhạt, trên thân có 5 vạch dọc màu nâu xẫm. màu trắng sữa, đầu màu nâu vàng. Móc bàn chân bụng có 51-56 cái xếp thành hình tròn

Đất phèn, đất chua phèn hay đất chua là các thuật ngữ khác nhau để chỉ loại đất có độ pH thấp, thường là từ 5,5 trở xuống. Có khi pH chỉ còn 3 hoặc 2. Thủ phạm chủ yếu trong đất phèn là nhôm (Al) và Sắt (Fe).

Làm sạch hạt lúa trước khi ngâm ủ bằng cách ngâm hạt trong nước muối 15% trong thời gian 5-10 phút, loại bỏ hạt lép lửng và lẫn tạp. Trước khi gieo sạ 6 giờ, không nên tưới nước cho hạt giống để dễ gieo sạ