Các Giống Chè Đặc Sản Ở Lâm Đồng

Giống chè ảnh hưởng rất lớn đến quá trình canh tác, chế biến, quyết định giá cả, thị trường tiêu thụ.Vì thế có thêm một giống chè đặc sản mơí là có thể nâng thêm một bậc vị thế cuả những vùng chuyên canh và sản xuất chè.
Trong hơn 20 năm qua Lâm đồng ngày càng có nhiều thêm những giống chè mơí không chỉ cho năng suất cao mà chất lượng cũng đặc biệt. Một số giống được du nhập từ Đài Loan, Trung quốc sang,một số giống do các nhà khoa học lai tạo thành công.
Giống chè TB 14: Đây là giống chè Shan Trấn Ninh được hình tuyển tại B’Lao-Bảo Lộc.Là một trong những giống chè tốí ưu trong tập đoàn giống cuả Trung tâm thực nghiệm Nông nghiệp Bảo Lộc thơì Pháp thuộc, có từ những năm 50. Giống chè naỳ có lá maù xanh nhạt, hình thon dài, lá dài từ 10 đến 15cm. Gốc lá lớn, búp có rất nhiều lông tơ trắng, năng suất từ 18 đến 20 tấn/ha/năm. Chất lượng chè Shan TB14 rất tốt, phù hợp cho chế biến chè xanh,chè hương nội tiêu và cả chè đen.
Giống chè LD 97: Là giống do TTNC Thực nghiệm chè Lâm Đồng chọn lọc từ năm 1993 đến 1997. Lá hình thon dài maù xanh đậm, búp chè có nhiều lông tơ trắng mịn một đặc điểm để xác định hương vị và chất lượng chè tốt hay không. Sau 5 đến 7 năm trồng,giống chè LD 97 có thể cho năng suất 18 đến 20 tấn/ha. Chè LD 97 chế biến chè hương sẽ tạo ra hương vị đặc trưng rất riêng và thơm ngon.
Giống chè LDP1: Là giống chè lai do Viện nghiên cứu chè chọn tạo và di thực vào Lâm Đồng năm 1996. Giống mẹ của LDP1 là Đại Bạch Trà, một giống chè có chất lượng thơm nổi tiếng của Trung quốc nhưng năng suất thấp. Giống bố của LDP1 là PH1 có năng suất cao từ 18 đến 20 tấn/ha. Giống LDP1 giữ được năng suất cao của PH1 và hương vị thơm ngon của Đại Bạch Trà vì vậy có thể chế biến ra những loại chè có hương vị ngon.Giống Hùng Đỉnh Bạch:Là giống chè quí Có xuất xứ từ Phúc kiến –Trung quốc. Đặc điểm của Hùng Đỉnh Bạch là cây dạng thân gỗ, thế lá nằm ngang, lá thuôn dài, búp lớn và mao trắng rõ. Vị của Hùng Đỉnh Bạch rất đậm đà.
Giống Keo Am Tích : Cũng có nguồn gốc từ Phúc Kiến –Trung Quốc.Cây có dạng thân bụi, lá dài, màu xanh đậm và giòn, thịt lá dày, búp nhỏ, màu phớt tím và có hương thơm ngát.
Giống Phúc Vân Tiên : Cũng có xuất xứ như Hùng Đỉnh Bạch và Keo Am Tích. Có dạng thân bụi , lá bầu dục dài, màu xanh nhạt, thế lá ngang hơi rủ xuống, búp nhỏ màu vàng nhạt. Giống chè này có hương thơm rất dịu nhẹ.
Từ những năm 90, có thêm những giống chè quí như : Kim Tuyên, Tứ quí,Tuyết ngọc, Olong từ Trung Quốc du nhập vào và được trồng nhiều ở Đà Lạt , Bảo Lộc, Bảo Lâm. Những giống chè này chủ yếu sản xuất chè Olong, vị nhạt nhưng hương thơm ngào ngạt, chủ yếu là xuất khẩu. Có một điểm đặc biệt là những giống chè này nếu trồng ở những nơi có độ cao và nhiều sương mù thì hương vị lại càng thơm ngon.
Có thể bạn quan tâm

Xí nghiệp chăn nuôi bò giống, bò thịt Đà Loan thuộc Công ty TNHH một thành viên bò sữa thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở đầu tiên ở Lâm Đồng đăng ký và được công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh lở mồm long móng. Với tổng số đàn bò của xí nghiệp hiện nay gần 400 con song tất cả đều đảm bảo an toàn, ông Đào Xuân Tấp - Giám đốc Xí nghiệp chăn nuôi bò Đà Loan khẳng định.

Vào khoảng 12 giờ 30 ngày 1-11, nhận được tin báo của người dân tại ấp 3, xã Lộ 25, huyện Thống Nhất (Đồng Nai), có hai đối tượng điều khiển xe ô tô biển số 60C-051.52 có dấu hiệu khả nghi đang bán 3 con bò cho người dân, Công an xã Lộ 25 đã có mặt.

Những năm gần đây, trên địa bàn Dak Lak phong trào chăn nuôi động vật có nguồn gốc hoang dã như heo rừng, nai, nhím, chồn, cá sấu, rắn... đang phát triển khá mạnh và trở thành hướng đi mới cho ngành Chăn nuôi tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công bước đầu, mô hình này cũng đang gặp không ít khó khăn trở ngại, nhất là về thị trường tiêu thụ.

Sáng 1-11, Hiệp hội Cà-phê - Ca-cao Việt Nam (Vicofa) cho biết: Chín tháng đầu năm 2013, cả nước xuất khẩu được khoảng 1.003.526 tấn cà-phê với kim ngạch đạt hơn 2,211 tỷ USD, giảm 23,1% về khối lượng và 22,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012.

Cán bộ kỹ thuật nông nghiệp, khuyến nông phải có mặt tại từng địa bàn phối hợp kiểm tra công tác chuẩn bị giống, các giải pháp kỹ thuật sản xuất trước thời điểm gieo sạ, kiên quyết chỉ đạo đúng lịch thời vụ, cơ cấu giống và mật độ gieo sạ theo quy định…