Trang chủ / Rau củ quả / Đậu tương

Bệnh Rỉ

Bệnh Rỉ
Ngày đăng: 11/08/2011

TRIỆU CHỨNG BỆNH

Đây là một bệnh rất phổ biến ở các vùng trồng đậu nành, gây hại với các mức độ khác nhau, trên hầu hết các giống đang canh tác. Bệnh có thể xuất hiện trên tất cả các mùa vụ tại Đồng bằng sông Cửu long, nhưng bệnh thường phát triển mạnh vào vụ Hè Thu, khi có mưa nhiều, lớp không khí ở mặt đất có độ ẩm cao. Bệnh thường nặng ở các ruộng đậu nành xen canh với bắp.

Bệnh có thể tấn công từ khi cây có hai lá kép cho đến lúc trái chín. Bệnh phát triển chậm vào giai đoạn từ cây con đến trước khi ra hoa, nhưng sau đó bệnh sẽ phát triển nhanh và nặng hơn. Lá còn non có sức chống chịu bệnh cao hơn các lá già. Điều này có thể do ở lá non có chứa nhiều đạm tổng hợp và đạm protein hơn ở lá già.

Lá, thân và trái đều bị nhiễm bệnh, nhưng bệnh xuất hiện chủ yếu trên các lá già.

Trên lá, vết bệnh mới xuất hiện là những đốm tròn nhỏ, có nhiều màu sắc khác nhau: xanh nhạt, nâu vàng hoặc nâu xám, lấm tấm như đầu kim, rải rác đều trên mặt lá. Sau đó vết bệnh phát triển rộng ra khoảng 1mm, có dạng tròn hoặc dạng có góc cạnh hoặc bất dạng, có màu nâu vàng hoặc nâu đỏ như màu rỉ sắt hoặc nâu đen. Đặc tính về màu sắc và kích thước vết bệnh thường thay đổi khác nhau, chủ yếu là do khả năng gây bệnh của nấm, giống đậu nành và điều kiện thời tiết. Triệu chứng bệnh đặc biệt là vết bệnh nhô lên ở hai mặt lá, thường nhô cao ở mặt dưới lá. Đây là do đặc tính thích nghi môi trường của nấm bệnh: ở mặt dưới của lá có ẩm độ và nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển. Ngoài ra, mưa và ánh nắng gay gắt cũng không ảnh hưởng trực tiếp như ở mặt trên của lá. Bệnh nặng, các vết bệnh liên kết lại với nhau, làm cho lá bị khô cháy từng mãng hoặc cả lá, lá rụng nhiều, cây mất dần khả năng quang hợp. Nếu bệnh nặng vào giai đoạn cây chưa ra hoa, kết trái, sẽ làm thất thu hoàn toàn.

TÁC NHÂN GÂY BỆNH

Do nấm Phakopsora pachyrhizi Sydow; Phakopsora sojae Sawada.

Nấm gây bệnh thuộc lớp nấm Đãm (Basidiomycetes). Trên đồng ruộng, nấm gây bệnh thường ở dạng sinh sản vô tính, thường gặp nhất là các hạ bào tử (uredospore), chúng tập hợp lại thành các hạ bào quần (uredosores) nhô lên ở hai mặt lá.

Hạ bào quần có kích thước 197- 258 x 97 - 108 micron, được thành lập dưới lớp biểu bì lá, sau đó nhô lên khỏi bề mặt lá.

Hạ bào tử có kích thước 4,7 - 13 x 2,1 - 5,6 micron, gồm một tế bào không màu hoặc vàng nhạt, dạng bầu dục không đều (có đầu trên tròn, hơi phình to, đầu dưới thu nhỏ lại), bên trong hiện rõ 1 - 2 hạt dầu.

Khi gặp trời rét, vết bệnh có màu nâu đen hoặc đen do ổ nấm được thành lập là những đông bào quần (teleutosores, teliosori), chứa các đông bào tử (teleutospores, teliospores). Đông bào tử có kích thước 12 - 34 x 5 - 13 micron, gồm một tế bào màu nâu, dạng bầu dục dẹp (ellip) hoặc góc cạnh.

BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

* Giống: Nên trồng giống kháng hoặc ít nhiễm bệnh. Giống Tainung 63 kháng được bệnh này. Kết quả trắc nghiệm tại Trường Đại Học Cần Thơ qua hai vụ ĐX 82 - 83 và ĐX 83 - 84 cho thấy các giống/dòng sau đây tỏ ra ít bị nhiễm bệnh: Orba, Dun, DL, C 5 - 20, 1338 mới, MTĐ 22, MTĐ 22 - 1, MTĐ 22 - 3, MTĐ 22 - 4 và MTĐ 120 - 2.

Trong những năm qua, đa số các giống đậu nành được trồng tại Đồng bằng sông Cửu long đều bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, nhờ đặc tính nhiễm trể nên thất thu năng suất không đáng kể. Thực tế nhất, nên chọn giống từ ruộng không bị bệnh hoặc chỉ nhiễm nhẹ. Hạt tốt, đầy đặn cũng là yếu tố giúp cây phát triển tốt, chống chịu được bệnh.

* Thời vụ: giữ vai trò quan trọng trong việc phòng bệnh. Tại Đồng bằng sông Cửu long, không riêng bệnh rỉ mà đối với đa số các bệnh do nấm và vi khuẩn, đậu nành được trồng ở vụ Đông Xuân thường bị nhiễm bệnh nhẹ hơn ở vụ Hè Thu. Nên gieo sạ đúng thời vụ.

* Kỹ thuật canh tác:

- Mật độ gieo sạ: Cần bão đảm mật độ gieo sạ ở từng vùng canh tác, gieo sạ dày sẽ tạo điều kiện vi khí hậu thích hợp cho bệnh phát triển; ngược lại, gieo sạ thưa thì cỏ dại sẽ phát triển mạnh.

- Nước tưới: Áp dụng chế độ nước tưới đầy đủ không để ruộng bị khô hạn hoặc bị úng nước. Bão đảm nguồn nước tưới không chứa mầm bệnh.

- Phân bón: Bón phân đầy đủ và cân đối, không bón quá nhiều phân đạm, tăng cường phân lân và kali cho những ruộng thường xuyên bị nhiễm nặng.

* Vệ sinh đồng ruộng:

- Đất: sửa soạn kỹ, nên phơi đất để diệt bớt nguồn bệnh hoặc khử đất bằng thuốc trừ nấm.

- Sau vụ mùa và trước khi canh tác, nên gom các xác bã cây và cỏ dại để thiêu đốt hoặc chôn sâu, nhất là ở những ruộng đã nhiễm bệnh nặng.

* Khử hạt: nguồn lây lan quan trọng của bệnh này là các hạ bào tử của nấm bệnh bám trên hạt giống, nên việc khử hạt là rất cần thiết để bão vệ cây ở giai đoạn cây còn nhỏ. Có thể khử hạt bằng nước “ba sôi - hai lạnh“ (khoảng 52oC) trong 15 phút, hoặc bằng nước muối 5%, hoặc thuốc khử hạt giống 0,1% - 0,2 %.

* Trị bệnh:

- Cần phát hiện bệnh sớm và sử dụng thuốc kịp thời. Áp dụng thuốc xịt khi có bệnh xuất hiện.

-Loại thuốc: có thể dùng một trong các loại sau: Tilt 250ND, Tilt super 300ND.

- Định kỳ: xịt 2 - 3 lần, cách nhau 10 - 15 ngày, trường hợp bệnh nặng thì xịt định kỳ 7 ngày một lần cho đến khi bệnh ngưng phát triển.


Có thể bạn quan tâm

Kinh Nghiệm Trồng Đậu Tương Sau Vụ Ngô Kinh Nghiệm Trồng Đậu Tương Sau Vụ Ngô

Mục đích: Cải tạo đất và có thêm thu nhập cải thiện đời sống gia dình. Bước 1: Chuẩn bị làm đất - Phát cỏ, dọn sạch đổ thành đống và đốt, sau đó dùng Trâu cày - Thời gian cày vào khoảng đầu tháng 7 dương lịch, cày xong phơi để ải trong 15 ngày - Làm luống rộng 35 - 40 cm, cao 20 cm, dài tùy theo nương, đào hốc trồng ngô với hốc cách hốc 30 cm, luống cách luống 25 - 30 cm

29/10/2013
Trồng Đậu Nành Rau Trồng Đậu Nành Rau

1. Đất trồng: Các loại đất màu và đất lúa chủ động tưới tiêu đều có thể trồng được đậu nành rau. Nhưng những loại đất thịt nhẹ, có độ phì cao, tơi xốp thì đậu nành rau sẽ thu được năng suất cao. Độ pH thích hợp cho đậu nành rau là 5,8 - 6,5. - Phân bón: tùy thuộc vào độ phì của đất. Ở mức trung bình cần bón 10 tấn phân chuồng, 40 kg N, 80 kg P2O5, 70 kg K2O cho 1 ha. Ở đất nghèo dinh dưỡng có thể bón 50 kg N, 100 kg P2O5, 90 kg K2O và 15-20 tấn phân chuồng cho 1 ha. Bón làm 2 lần: lần thứ 1 bón lót phân chuồng, phân lân, phân kali và 50% phân đạm; 50% phân đạm còn lại bón thúc vào lúc bắt đầu hình thành quả.

29/10/2013
Bệnh Đốm Phấn Bệnh Đốm Phấn

Triệu chứng bệnh Bệnh còn được gọi là bệnh sương mai, rất phổ biến ở các vùng có khí hậu ẩm. Ở Đồng bằng sông Cửu long, bệnh thường nặng vào vụ Hè Thu và có thể thành dịch khi gặp điều kiện thuận lợi, ngay cả trong vụ Đông Xuân. Điều kiện khí hậu ở nước ta rất thích hợp cho bệnh này phát triển.

29/10/2013
Canh Tác Đậu Nành Trên Đất Ruộng Lúa Canh Tác Đậu Nành Trên Đất Ruộng Lúa

Cách trồng không làm đất: Muốn trồng đậu nành trên ruộng không làm đất đạt kết quả tốt cần chú ý những điểm sau: Trồng lúc đất còn ẩm, chưa bị nứt nẻ hoặc đất khi gieo hạt phải đủ ẩm. Do đó, sau khi thu hoạch lúa tranh thủ xuống giống khi đất còn ẩm, nếu ruộng quá khô cần cho nước vào tạo độ ẩm cho đất.

29/10/2013
Kỹ Thuật Trồng Đậu Tương Năng Suất Cao Kỹ Thuật Trồng Đậu Tương Năng Suất Cao

Cây đậu tương là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu tương được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành, okara... đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc.

29/10/2013